Quy định tốc độ ngoài khu dân cư cho phép là bao nhiêu 2023?
Ngoài quy định về giới hạn tốc độ cho phép tại khu dân cư thì ngoài khu dân cư, người điều khiển phương tiện giao thông cũng cần chú ý và tuân thủ quy định về tốc độ. Tại một số con đường, làn đường có quy định về tốc độ cho phép mà các phương tiện cần phải tuân thủ. Nếu chạy quá tốc độ co phép sẽ bị xử phạt theo quy định. Vậy, quy định tốc độ ngoài khu dân cư cho phép là bao nhiêu? Hãy cùng CSGT tìm hiểu về vấn đề này qua bài viết dưới đây nhé.
Căn cứ pháp lý
- Luật Giao thông đường bộ 2008
- Nghị định 100/2019/NĐ-CP
- Nghị định 123/2021/NĐ-CP
Tốc độ tối đa của xe khi tham gia giao thông do cơ quan nào quy định?
Theo quy định tại Điều 12 Luật Giao thông đường bộ 2008 về tốc độ xe như sau:
“Điều 12. Tốc độ xe và khoảng cách giữa các xe
1. Người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải tuân thủ quy định về tốc độ xe chạy trên đường và phải giữ một khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước xe của mình; ở nơi có biển báo “Cự ly tối thiểu giữa hai xe” phải giữ khoảng cách không nhỏ hơn số ghi trên biển báo.
2. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tốc độ xe và việc đặt biển báo tốc độ; tổ chức thực hiện đặt biển báo tốc độ trên các tuyến quốc lộ.
3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện việc đặt biển báo tốc độ trên các tuyến đường do địa phương quản lý.”
Theo đó, bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sẽ quy định về tốc độ xe và việc đặt biển báo tốc độ.
Quy định tốc độ ngoài khu dân cư cho phép là bao nhiêu
– Tốc độ tối đa của xe máy ngoài khu vực đông dân cư:
+ Đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên: 70 km/h.
+ Đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới: 60 km/h.
– Tốc độ tối đa của xe gắn máy khi tham gia giao thông
Loại xe máy chuyên dùng, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự: tốc độ tối đa không quá 40 km/h.
– Tốc độ tối đa của xe ô tô ngoài khu vực đông dân cư (trừ đường cao tốc):
Loại xe | Tốc độ tối đa (km/h) | |
Đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên | Đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới | |
Xe ô tô con, xe ô tô chở người đến 30 chỗ (trừ xe buýt); ô tô tải có trọng tải nhỏ hơn hoặc bằng 3,5 tấn. | 90 | 80 |
Xe ô tô chở người trên 30 chỗ (trừ xe buýt); ô tô tải có trọng tải trên 3,5 tấn (trừ ô tô xi téc). | 80 | 70 |
Ô tô buýt; ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc; ô tô chuyên dùng (trừ ô tô trộn vữa, ô tô trộn bê tông). | 70 | 60 |
Ô tô kéo rơ moóc; ô tô kéo xe khác; ô tô trộn vữa, ô tô trộn bê tông, ô tô xi téc. | 60 | 50 |
– Tốc độ tối đa của xe ô tô trên đường cao tốc không vượt quá 120 km/h.
Trong đó:
– Đường đôi là đường có chiều đi và chiều về được phân biệt bằng dải phân cách giữa (trường hợp phân biệt bằng vạch sơn thì không phải đường đôi).
– Đường một chiều là đường chỉ cho đi một chiều.
– Đường hai chiều là đường có cả hai chiều đi và chiều về trên cùng một phần đường xe chạy, không được phân biệt bằng dải phân cách giữa.
Chạy quá tốc độ cho phép bị phạt như thế nào?
Nếu chạy xe vượt quá tốc độ tối đa cho phép, người điều khiển phương tiện giao thông sẽ bị phạt vi phạm hành chính theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP) như sau:
Phương tiện | Tốc độ vượt quá | Mức phạt |
Xe máy | Từ 05 – dưới 10 km/h | 300.000 – 400.000 đồng(Điểm k khoản 34 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) |
Từ 10 – 20 km/h | 800.000 – 01 triệu đồng(Điểm g khoản 34 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) | |
Từ trên 20 km/h | 04 – 05 triệu đồngTước giấy phép lái xe từ 02 – 04 tháng(Điểm a khoản 7, điểm c khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP) | |
Ô tô | Từ 05 – dưới 10 km/h | 800.000 – 01 triệu đồng(Điểm a khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP) |
Từ 10 – 20 km/h | 04 – 06 triệu đồngTước giấy phép lái xe 01 – 03 tháng(Điểm đ Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP và điểm b Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP) | |
Từ trên 20 – 35 km/h | 06 – 08 triệu đồngTước giấy phép lái xe từ 02 – 04 tháng(Điểm a khoản 6, điểm c khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP) | |
Từ trên 35 km/h | 10 – 12 triệu đồngTước giấy phép lái xe từ 02 – 04 tháng(Điểm c khoản 7, điểm c khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP) |
Trường hợp chạy quá tốc độ mà không bị xử phạt?
Căn cứ vào mức xử phạt do vượt quá tốc độ cho phép nêu trên, có thể thấy, chỉ những trường hợp vượt quá 5 km/h thì mới bị xử phạt. Còn các trường hợp vượt chưa tới 5 km/h tuy cũng là hành vi vi phạm giao thông nhưng chưa đến mức bị xử phạt hành chính.
Trong trường hợp này, CSGT hoàn toàn có quyền dừng xe để nhắc nhở nhằm bảo đảm sự an toàn cho mọi người tham gia giao thông và không phạt tiền người điều khiển phương tiện.
Như vậy, để không bị phạt tiền vì lỗi chạy xe vượt quá tốc độ thì người điều khiển xe chỉ được đi quá không đến 5 km/h. Tuy nhiên, để bảo vệ mình cũng như người tham gia giao thông khác thì người tham gia giao thông nên chấp hành mọi quy định của pháp luật.
Thông tin liên hệ
CSGT đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Quy định tốc độ ngoài khu dân cư cho phép là bao nhiêu 2023?“. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến đơn thuận tình ly hôn mới nhất. Hy vọng có thể giải đáp cho bạn những thắc mắc về pháp luật.
Câu hỏi thường gặp
Theo Quy chuẩn 41:2019/BGTVT quy định biển số R.306 là biển “Tốc độ tối thiểu cho phép”. Biển này có hiệu lực bắt buộc các loại xe cơ giới vận hành với tốc độ không nhỏ hơn trị số ghi trên biển. Tuy nhiên, Quy chuẩn này còn nhấn mạnh tốc độ này chỉ bắt buộc trong điều kiện giao thông thuận lợi và an toàn.
Mặt khác, theo Thông tư số 31/2019/TT-BGTVT cũng quy định các phương tiện phải giảm tốc độ để dừng lại an toàn khi trời mưa; có sương mù, khói, bụi; mặt đường trơn trượt, lầy lội, có nhiều đất đá, vật liệu rơi vãi…
Như vậy, lúc trời mưa, phương tiện tham gia giao thông sẽ không cần đáp ứng về vận tốc tối thiểu, tuy nhiên, nếu điều khiển xe đi với tốc độ thấp hơn phương tiện đi cùng chiều thì vẫn phải đi về bên phải.
Theo quy định tại Điều 9 Thông tư số 31/2019/TT-BGTVT như sau:
“Khi tham gia giao thông trên đường cao tốc, người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dụng phải tuân thủ tốc độ tối đa, tốc độ tối thiểu ghi trên biển báo hiệu đường bộ sơn kẻ mặt đường trên các làn xe.”
Nếu vi phạm, người vi phạm sẽ bị xử phạt theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP, cụ thể như sau:
– Đối với ô tô và các loại xe tương tự ô tô, bị phạt tiền từ 800.000 – 01 triệu đồng (điểm s khoản 3 Điều 5);
– Đối với xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô, xe gắn máy, bị phạt từ 100.000 – 200.000 đồng (điểm q khoản 1 Điều 6);
– Đối với xe máy chuyên dùng, máy kéo vi phạm, mức xử phạt áp dụng là 400.000 – 600.000 đồng (điểm i khoản 3 Điều 7).