Các mức phạt lỗi không có hoặc không mang theo giấy đăng ký xe; giấy phép lái xe-cac muc phat loi khong co hoac khong mang theo giay dang ky xe giay phep lai xe

Ảnh minh họa (nguồn Internet)

Thứ nhất, mức phạt lỗi không có hoặc không mang giấy đăng ký xe

1. Đối với xe ô tô

– Theo quy định tại khoản 4 Điều 16 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi tại khoản 9 Điều 2 Nghị định số 123/2021/NĐ-CP) thì việc điều khiển xe không có giấy đăng ký xe theo quy định hoặc sử dụng giấy đăng ký xe đã hết hạn sử dụng (kể cả rơ móoc và sơ mi rơ móoc) bị phạt từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.

– Theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 21 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi bởi Nghị định số 123/2021/NĐ-CP) trường hợp không mang theo giấy phép lái xe, phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng khi điều khiển xe ô tô.

– Ngoài ra, còn áp dụng các hình thức phạt bổ sung:

+ Thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.

+ Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 4, điểm b khoản 6 Điều 16 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 9 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) trong trường hợp không có giấy đăng ký xe hoặc sử dụng giấy đăng ký xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, không đúng số khung, số máy của xe hoặc bị tẩy xóa (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) mà không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của phương tiện (không có giấy tờ, chứng từ chuyển quyền sở hữu xe hoặc giấy tờ, chứng từ nguồn gốc xe hợp pháp) thì bị tịch thu phương tiện.

(Quy định tại khoản 6 Điều 16 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 2 Nghị định số 123/2021/NĐ-CP)).

+ Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 4, điểm b khoản 6 Điều 16 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 9 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) trong trường hợp không có giấy đăng ký xe hoặc sử dụng giấy đăng ký xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, không đúng số khung, số máy của xe hoặc bị tẩy xóa (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) mà không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của phương tiện (không có giấy tờ, chứng từ chuyển quyền sở hữu xe hoặc giấy tờ, chứng từ nguồn gốc xe hợp pháp) thì bị tịch thu phương tiện.

2. Mức phạt đối với xe mô tô, xe gắn máy

– Phạt từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng khi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy không có giấy đăng ký xe. Theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 17 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi bởi điểm m khoản 34 Điều 2 Nghị định số 123/2021/NĐ-CP).

– Trường hợp không mang theo giấy phép lái xe, phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng khi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy. Theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 21 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 11 Điều 2 Nghị định số 123/2021/NĐ-CP).

– Ngoài ra, áp dụng xử phạt bổ sung đối với các hành vi sau:

Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 17 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP trong trường hợp không có giấy đăng ký xe hoặc sử dụng giấy đăng ký xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, không đúng số khung, số máy của xe hoặc bị tẩy xóa mà không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của phương tiện (không có giấy tờ, chứng từ chuyển quyền sở hữu xe hoặc giấy tờ, chứng từ nguồn gốc xe hợp pháp) thì bị tịch thu phương tiện. Theo điểm đ khoản 4 Điều 17 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP.

Thứ hai, mức phạt lỗi không có hoặc không mang giấy phép lái xe

1. Mức phạt đối với xe ô tô

– Trường hợp không có giấy phép lái xe hoặc sử dụng giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc sử dụng giấy phép lái xe bị tẩy xóa. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng khi điều khiển xe ô tô. Quy định tại điểm b khoản 8 Điều 21 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 11 Điều 2 Nghị định số 123/2021/NĐ-CP).

– Trường hợp không mang theo giấy phép lái xe, phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng khi điều khiển xe ô tô được quy định tại điềm a khoản 3 Điều 21 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 11 Điều 2 Nghị định số 123/2021/NĐ-CP).

2. Đối với xe mô tô, xe gắn máy

– Trường hợp không có giấy phép lái xe:

+ Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3. Quy định định tại điểm a khoản 5 Điều 21 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 11 Điều 2 Nghị định số 123/2021/NĐ-CP).

+ Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên. Quy định tại điểm b khoản 7 Điều 21 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 11 Điều 2 Nghị định số 123/2021/NĐ-CP).

– Tại điểm c khoản 2 Điều 21 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 11 Điều 2 Nghị định số 123/2021/NĐ-CP) quy định trường hợp quên không mang giấy phép lái xe bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng khi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy.

Bạn đang xem bài viết: Các mức phạt lỗi không có hoặc không mang theo giấy đăng ký xe; giấy phép lái xe-cac muc phat loi khong co hoac khong mang theo giay dang ky xe giay phep lai xe. Thông tin do Hyundai Kon Tum chọn lọc và tổng hợp cùng với các chủ đề liên quan khác.

Đánh giá post

Bài viết liên Quan

Quên không mang giấy phép lái xe bị phạt bao nhiêu?

Đi xe máy không có bằng lái xe bị phạt bao nhiêu tiền từ 2023?

Bị giữ giấy phép lái xe mà không nộp phạt đúng hẹn sẽ bị xử lý ra sao?

Mức phạt lỗi không có bảo hiểm xe máy, ô tô mới nhất

Tài xế lưu ý: Lỗi không mang và không có bằng lái bị xử phạt khác nhau

Mức phạt lỗi điều khiển xe máy không có hệ thống hãm và không có Giấy phép lái xe là bao nhiêu tiền?

Lỗi quay đầu xe gây tai nạn bị phạt ra sao?

Lỗi không có bằng lái A2 phạt bao nhiêu theo quy định mới?

Contact Me on Zalo