Các mức phạt với lỗi uống rượu bia khi tham gia giao thông

Ảnh minh họa: KT

Các mức phạt với lỗi uống rượu bia khi tham gia giao thông

(kiemsat.vn) Uống rượu, bia nhưng vẫn điều khiển phương tiện là lỗi vi phạm giao thông đường bộ rất nhiều người mắc phải. Mức xử phạt hành chính đối với hành vi này cũng rất cao.

Theo thống kê của Bộ Công an, 6 tháng đầu năm 2021, trên cả nước xảy ra hơn 6.300 vụ tai nạn giao thông, hơn 4.400 người bị thương và hơn 3.000 người chết. Và trong tất cả các vụ giao thông đường bộ, tỷ lệ tai nạn do uống bia rượu chiếm đến 70 – 90%. Còn theo thống kê của Bộ Y tế, nước ta đứng thứ hai khu vực Đông – Nam Á, thứ 10 châu Á và thứ 29 trên thế giới về tiêu thụ rượu, bia. Ước tính mỗi năm, chi phí tiêu thụ rượu bia của cả nước khoảng 3,4 tỷ USD. Những dịp trước và sau Tết, tình trạng sử dụng rượu bia lại tăng vọt, kéo theo nguy cơ tai nạn giao thông.

Các chuyên gia y tế cho biết, rượu bia là một chất gây ảo giác nặng với hệ thần kinh, làm hệ thần kinh mất khả năng tự chủ, mất khả năng định hướng, mất khả năng điều khiển vận động. Do say xỉn không làm chủ được tay lái, khó xử lý tình huống, nhiều người đã vô tình gieo những án “tử” không hẹn trước cho những người tham gia giao thông khác và cả chính mình.

Ảnh minh họa: KT

Tiến sĩ, luật sư Đặng Văn Cường, Văn phòng Luật sư Chính pháp cho biết: Uống rượu, bia nhưng vẫn điều khiển phương tiện là lỗi vi phạm giao thông đường bộ rất nhiều người mắc phải. Căn cứ Nghị định 100/2019/NĐ-CP và Nghị định 117/2020/NĐ-CP, mức phạt phổ biến liên quan đến người điều khiển phương tiện tham gia giao thông sử dụng bia rượu được quy định như sau:

1. Đối với người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm một trong các hành vi:

– Điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở. (Điểm c khoản 6 Điều 5).

+ Mức xử phạt: Phạt tiền từ 6 – 8 triệu đồng.

+ Hình thức xử phạt bổ sung: Bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 10 – 12 tháng.

– Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 – 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở. (Điểm c khoản 8 Điều 5)

+ Mức xử phạt: Phạt tiền từ 16 – 18 triệu đồng.

+ Hình thức xử phạt bổ sung: Bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 16 – 18 tháng.

– Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở; Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ. (Điểm a, b khoản 10 Điều 5).

+ Mức xử phạt: Phạt tiền từ 30 – 40 triệu đồng.

+ Hình thức xử phạt bổ sung: Bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 – 24 tháng.

2. Đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm một trong các hành vi:

– Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở. (Điểm c khoản 6 Điều 6).

+ Mức xử phạt: Phạt tiền từ 2 – 3 triệu đồng.

+ Hình thức xử phạt bổ sung: Bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 10 – 12 tháng.

– Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở. (Điểm c khoản 7 Điều 6).

+ Mức xử phạt: Phạt tiền từ 4 – 5 triệu đồng.

+ Hình thức xử phạt bổ sung: Bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 16 – 18 tháng.

– Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở; Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ. (Điểm e, g khoản 8 Điều 6)

Mức xử phạt: Phạt tiền từ 6 – 8 triệu đồng.

Hình thức xử phạt bổ sung: Bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng.

3. Đối với người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng (sau đây gọi chung là xe) vi phạm một trong các hành vi:

– Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở. (Điểm c khoản 5 Điều 7)

+ Mức xử phạt: Phạt tiền từ 1 – 2 triệu đồng.

+ Hình thức xử phạt bổ sung: Bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 1- 3 tháng.

– Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở. (Điểm b khoản 7 Điều 7).

+ Mức xử phạt: Phạt tiền từ 6 – 8 triệu đồng.

+ Hình thức xử phạt bổ sung: Bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 16 tháng đến 18 tháng.

– Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở; Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ. (Điểm a, b khoản 9 Điều 7).

+ Mức xử phạt: Phạt tiền từ 16 – 18 triệu đồng

+ Hình thức xử phạt bổ sung: Bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 22 – 24 tháng.

3. Đối với người điều khiển xe đạp, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện), người điều khiển xe thô sơ khác vi phạm một trong các hành vi:

– Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở. (Điểm q khoản 1 Điều 8).

+ Mức xử phạt: Phạt tiền từ 80.000 – 100.000 đồng.

– Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở. (Điểm e khoản 3 Điều 8).

+ Mức xử phạt: Phạt tiền từ 200.000 – 300.000 đồng.

– Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở; Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ. (Điểm c, d khoản 4 Điều 8).

+ Mức xử phạt: Phạt tiền từ 400.000 – 600.000 đồng./.

Bài viết chưa có bình luận nào.

Bạn đang xem bài viết: Các mức phạt với lỗi uống rượu bia khi tham gia giao thông. Thông tin do Hyundai Kon Tum chọn lọc và tổng hợp cùng với các chủ đề liên quan khác.

Đánh giá post

Bài viết liên Quan

Cấm được pháo, lẽ nào không cấm được uống rượu, bia lái xe?

Mức Phạt Nồng Độ Cồn Ô tô Nghị Định 100

Mức phạt lỗi uống rượu, bia khi lái xe từ năm 2022

[CẬP NHẬT] MỨC PHẠT NỒNG ĐỘ CỒN MỚI NHẤT NĂM 2020

CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ

Hình phạt cho việc lái xe sau khi uống rượu bia tại các quốc gia trên thế giới: Xem mà thấy “sợ tím người” vì ở Việt Nam vẫn chưa là gì cả

Mức phạt khi uống rượu, bia điều khiển xe tham gia giao thông là bao nhiêu?

Nồng độ cồn 0,3 bị phạt bao nhiêu tiền đối với xe máy

Contact Me on Zalo