Tự ý đục lại số khung xe thì bị phạt như thế nào?
” Luật sư cho em hỏi về việc đăng ký xe máy nhưng số khung, máy bị đục lại như sau. Vào tháng 6/2016 em có mua một xe máy từ tỉnh KB của anh N (xe này anh N mua từ công ty hóa giá đã đăng kí 4/2016). Anh N mới bán lại cho em di chuyển về tỉnh BG đăng kí sang tên nhưng thủ tục là phải qua công an giám định 10 ngày thì công an kết luận là xe này số sườn có dấu hiệu đục lại. Vậy xin hỏi Luật sư trong trường hợp này thì người đã đục lại số khung xe trước đó có bị xử lý không ạ? “
Hiện nay có nhiều người mua lại phương tiện cũ nhưng do số khung xe đã bị tự ý đục lại trước đó nên gây khó khăn cho quá trình đăng ký xe gây ảnh hưởng tới quyền lợi của người mua xe.
Một phần nguyên nhân mà các đối tượng tự ý đục lại số khung xe có thể là do xe không có nguồn gốc rõ ràng như bị đánh cắp, bị mất giấy tờ xe hoặc cũng có thể là do xe cầm cố quá hạn. Và để qua mặt được cơ quan chức năng các đối tượng đã tự ý đục lại số khung và số máy trên xe. Do đó theo quy định hiện nay việc tự ý đục lại số khung xe thì bị phạt như thế nào? Hãy theo dõi bài viết dưới đây, CSGT sẽ giải đáp thắc mắc này cho các bạn!
Căn cứ pháp lý
Số khung xe là gì và ý nghĩa của nó
Số khung xe là những thành phần số seri và ký tự chữ đặc biệt được đục trên các phương tiện di chuyển như xe máy, ô tô,… trước khi xuất xưởng đến tay người tiêu dùng. Nó thể hiện các nội dung như sau:
– Đối với các cơ quan chức năng:
- Số khung đóng vai trò là thành phần nhằm xác định nguồn gốc và xuất xứ sản phẩm
- Là ký hiệu để xem xét các thủ tục pháp lý
– Đối với nơi sản xuất:
- Là thành phần để kiểm tra phụ tùng một cách chính xác
- Xác định đời xe và năm sản xuất
Ý nghĩa của số khung xe:
Số khung được đục lên xe và khó có thể tẩy xóa, có tối đa 17 ký tự, được viết liền không khoảng cách và không có những ký tự đặc biệt.
Mỗi ký tự và số trong dãy số khung, số máy là thông tin về thời gian mà chiếc xe ra đời, như là kiểu xe gì, loại động cơ gì, phụ tùng và thứ tự sản xuất.
– Thông số tham khảo về các ký tự:
- Ký tự đầu tiên trong dãy số: Thể hiện nơi sản xuất của chiếc xe
- Ký tự thứ 4 đến 8: Thể hiện đời xe, kiểu dáng, kiểu động cơ,..
- Ký tự thứ 9: Ở vị trí này thường ký tự X hoặc một con số nào đó dùng để kiểm tra, phát hiện mã số VIN không hợp lệ (theo quy chuẩn của Sở giao thông vận tải)
- Ký tự thứ 10: Thể hiện năm sản xuất chiếc xe
- Ký tự thứ 11: Quốc gia lắp ráp chiếc xe
- Ký thứ thứ 12–>17: Thông thường sẽ là 4 con số thể hiện dây chuyền sản xuất cũng như các công đoạn sản xuất từ nhà máy. Ký thự thứ 12 đến 17 này của số khung rất là quan trọng giúp để giúp anh em tìm kiếm phụ tùng (nhất là với những xe hiếm).
Tự ý đục lại số khung xe thì bị phạt như thế nào?
Căn cứ Luật giao thông đường bộ 2008 quy định quy tắc giao thông đường bộ; các điều kiện bảo đảm an toàn giao thông đường bộ của kết cấu hạ tầng, phương tiện và người tham gia giao thông đường bộ, hoạt động vận tải đường bộ. Theo đó tại khoản 2 Điều 55 Luật này có quy định:
Điều 55. Bảo đảm quy định về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới tham gia giao thông đường bộ
2. Chủ phương tiện không được tự thay đổi kết cấu, tổng thành, hệ thống của xe không đúng với thiết kế của nhà chế tạo hoặc thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Theo đó nếu chủ phương tiện vi phạm quy định trên có thể bị áp dụng hình thức xử phạt tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực đường bộ, đường sắt cụ thể như sau:
– Đối với mô tô, xe máy: Căn cứ Khoản 5 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt người điều khiển mô tô vi phạm quy định về giao thông như sau:
Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
5. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.600.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tự ý cắt, hàn, đục lại số khung, số máy; đưa phương tiện đã bị cắt, hàn, đục lại số khung, số máy trái quy định tham gia giao thông;
b) Tẩy xóa, sửa chữa hoặc giả mạo hồ sơ đăng ký xe;
c) Tự ý thay đổi khung, máy, hình dáng, kích thước, đặc tính của xe;
d) Khai báo không đúng sự thật hoặc sử dụng các giấy tờ, tài liệu giả để được cấp lại biển số, Giấy đăng ký xe;
đ) Giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 58 của Luật Giao thông đường bộ điều khiển xe tham gia giao thông (bao gồm cả trường hợp người điều khiển phương tiện có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng hoặc đang trong thời gian bị tước quyền sử dụng);
e) Không chấp hành việc thu hồi Giấy đăng ký xe, biển số xe theo quy định;
g) Đưa phương tiện không có Giấy đăng ký xe tham gia giao thông hoặc có nhưng đã hết hạn sử dụng; đưa phương tiện có Giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời tham gia giao thông quá thời hạn, tuyến đường, phạm vi cho phép;
h) Đưa phương tiện có Giấy đăng ký xe nhưng không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc bị tẩy xóa tham gia giao thông; đưa phương tiện có Giấy đăng ký xe nhưng không đúng với số khung số máy của xe tham gia giao thông;
i) Lắp đặt, sử dụng thiết bị thay đổi biển số trên xe trái quy định;
k) Đưa phương tiện không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số) tham gia giao thông; đưa phương tiện gắn biển số không đúng với Giấy đăng ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp tham gia giao thông.
– Đối với ô tô và các loại xe tương tự:
Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
7. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tự ý cắt, hàn, đục lại số khung, số máy; đưa phương tiện đã bị cắt, hàn, đục lại số khung, số máy trái quy định tham gia giao thông;
b) Tẩy xóa hoặc sửa chữa hồ sơ đăng ký xe;
c) Không chấp hành việc thu hồi Giấy đăng ký xe; biển số xe; Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ theo quy định;
d) Không làm thủ tục đổi lại Giấy đăng ký xe theo quy định khi xe đã được cải tạo hoặc khi thay đổi địa chỉ của chủ xe;
đ) Không thực hiện đúng quy định về biển số, quy định về kẻ chữ trên thành xe và cửa xe, trừ các hành vi vi phạm quy định tại: điểm g khoản 8 Điều này và các hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ khoản 2 Điều 28; điểm b khoản 3 Điều 37 Nghị định này;
e) Khai báo không đúng sự thật hoặc sử dụng các giấy tờ, tài liệu giả để được cấp lại biển số, Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường;
g) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm e khoản 3, điểm m khoản 5 Điều 23 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm e khoản 3, điểm m khoản 5 Điều 23 Nghị định này;
h) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm đ khoản 2 Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm đ khoản 2 Điều 24 Nghị định này;
i) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều 24 Nghị định này;
k) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 33 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 33 Nghị định này;
l) Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng, các loại xe tương tự xe ô tô;
m) Đưa phương tiện không có Giấy đăng ký xe tham gia giao thông hoặc có nhưng đã hết hạn sử dụng; đưa phương tiện có Giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời tham gia giao thông quá thời hạn, tuyến đường, phạm vi cho phép.
Như vậy hành vi tự ý đục lại số khung xe có thể bị phạt tiền từ 800.000 đồng – 4.000.000 đồng đối với xe máy và từ 2.000.000 đồng – 8.000.000 đồng đối với xe ô tô.
Thủ tục đóng lại số khung xe
Sau đây là các quy trình canf thiết để đục lại số khung số máy xe:
1. Trình tự thực hiện:
Bước 1– Chuẩn bị hồ sơ theo quy định của pháp luật.
Bước 2– Các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước đang cư trú hoặc có trụ sở tại quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là Công an cấp huyện) đến nộp hồ sơ đề nghị đục lại số khung, số máy xe môtô, xe gắn máy, xe máy điện tại trụ sở các điểm đăng ký xe của Công an các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
* Cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ:
- Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ, hợp lệ thì làm các thủ tục, thu lệ phí và viết giấy biên nhận hẹn ngày trả kết quả (đối với xe mô tô, xe máy).
- Trường hợp hồ sơ thiếu, hoặc không hợp lệ thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn để người đến nộp hồ sơ làm lại cho kịp thời.
Bước 3– Đến nhận Giấy chứng nhận đăng ký xe tại địa điểm đã nộp hồ sơ và nhận lại một số giấy tờ sau khi đã được cơ quan đăng ký xe kiểm tra và đóng dấu.
*Thời hạn trả kết quả hồ sơ: Từ thứ 2 đến thứ 7 hàng tuần (ngày lễ nghỉ).
2. Cách thức thực hiện:
Trực tiếp tại trụ sở cơ quan đăng ký xe của Công an cấp huyện thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Thành phần số lượng hồ sơ:
a) Thành phần hồ sơ bao gồm:
1. Giấy khai đăng ký xe.
2. Giấy tờ của chủ xe.
2.1. Chủ xe là người Việt Nam: cần có một trong những giấy tờ sau:
- Giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ khẩu.
- Giấy chứng minh Quân đội nhân dân, giấy chứng minh Công an nhân dân hoặc giấy chứng nhận theo quy định của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, kèm theo giấy giới thiệu của đơn vị công tác.
- Thẻ học viên, sinh viên, kèm giấy giới thiệu của nhà trường.
- Chủ xe là người Việt Nam định cư ở nước ngoài về sinh sống, làm việc tại Việt Nam: Giấy khai báo tạm trú, thường trú theo quy định và xuất trình hộ chiếu (còn giá trị).
2.2. Chủ xe là cơ quan, tổ chức cần có:
- Cơ quan, tổ chức Việt Nam: Giấy giới thiệu kèm theo giấy tờ tuỳ thân của người đến đăng ký xe.
- Doanh nghiệp liên doanh hoặc doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, Văn phòng đại diện, Công ty nước ngoài trúng thầu, các tổ chức phi chính phủ: Giấy giới thiệu kèm theo giấy tờ tuỳ thân của người đến đăng ký xe (trong trường hợp cơ quan không có giấy giới thiệu thì phải có giấy giới thiệu của cơ quan cấp trên quản lý).
2.3. Người được uỷ quyền đăng ký xe phải có giấy uỷ quyền của chủ xe có xác nhận của Uỷ ban nhân dân phường, xã hoặc cơ quan, đơn vị công tác (trừ trường hợp là bố, mẹ, vợ con của chủ xe) và xuất trình chứng minh nhân dân.
2.4. Chủ xe phải xuất trình các giấy tờ quy định nêu trên. Cơ quan đăng ký xe lưu các Giấy giới thiệu, giấy uỷ quyền quy định trên trong hồ sơ xe.
3. Các giấy tờ của xe
Giấy tờ của xe gồm:
3.1. Chứng từ mua bán; cho tặng xe.
3.2. Lệ phí trước bạ.
3.3. Chứng từ nguồn gốc của xe:
- Tờ khai Hải quan (đối với xe nhập khẩu).
- Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng (Đối với xe sản xuất trong nước).
- Quyết định tịch thu hoặc quyết định xử lý vật chứng hoặc văn bản kết luận của cơ quan điều tra là xe có số máy, số khung bị đục, tẩy, xoá hoặc không xác định được số máy, số khung nguyên thuỷ.
3.4. Đơn đề nghị đóng số máy, số khung phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
b) Số lượng hồ sơ: 01 (một) bộ.
– Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Công an cấp quận, huyện.
– Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:
- Giấy khai đăng ký xe.
- Đơn đề nghị đóng số máy, số khung phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
Có thể bạn quan tâm
- Đi xe máy dắt theo chó bị phạt bao nhiêu tiền?
- Thời gian học đào tạo nâng hạng giấy phép lái xe từ B1 lên B2 là bao lâu?
- Xe khách sẽ bị phạt bao nhiêu tiền nếu chở quá số người quy định?
- Bị phạt bao nhiêu tiền nếu làm rơi vật liệu cát đá ra đường?
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của CSGT về vấn đề “Tự ý đục lại số khung xe thì bị phạt như thế nào?”. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể tận dụng những kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến giải thể công ty, giải thể công ty TNHH 1 thành viên, tạm dừng công ty, thủ tục sang tên nhà đất, thành lập công ty, đăng ký nhãn hiệu, … . Hãy liên hệ hotline: 0833102102. Hoặc qua các kênh sau:
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ Khoản 2 Điều 18 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định về giải quyết các trường hợp mất số khung số máy như sau:
– Xe bị cắt hàn hoặc đục lại số máy, số khung hoặc số máy hoặc số khung thì không giải quyết đăng ký.
– Xe đã đăng ký có số máy, số khung bị mờ, hoen gỉ, ăn mòn do tác động của môi trường, được cơ quan giám định kết luận số máy, số khung không bị đục, bị tẩy xóa thì giải quyết đóng lại theo số máy, số khung ghi trong hồ sơ xe; trường hợp xe thay thế máy, thân máy (Block) hoặc khung nhập khẩu mà chưa có số thì đóng số theo số của biển số xe.
Như vậy, trong trường hợp không có số khung thì sẽ không được giải quyết việc đăng ký sang tên xe.
Trong trường hợp của bạn là do xe bị mục khung phải thay khung mới thì sẽ được giải quyết đóng số khung mới theo số của biển số xe, sau đó thì mới được giải quyết việc sang tên xe.
Số khung xe tải có thể được đặt ở những vị trí khác nhau tùy thuộc vào nhà sản xuất xe. Nó có thể được in trên một miếng dán, tem hoặc trên một mảnh kim loại. Vị trí thường thấy mà các nhà sản xuất hay đặt số khung đó là dưới chân kính chắn gió phía trước người lái, chân khung cửa bên lái, vách ngăn khoang động cơ, cột vô lăng hoặc một vị trí nào đó ở khung xe,..
Hiện nay có 3 cách để thực hiện tra cứu khung xe:
– C1: Tra cứu số khung trên giấy đăng ký
– C2: Tra cứu trực tiếp trên xe
– C3: Sử dụng phần mềm tra cứu khung xe máy